Sốt rét là gì? Các công bố khoa học về Sốt rét

Sốt rét là một loại bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng Plasmodium gây ra. Bệnh này thường được truyền qua chích muỗi Anopheles và phổ biến ở các vùng nhiệt đới ...

Sốt rét là một loại bệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng Plasmodium gây ra. Bệnh này thường được truyền qua chích muỗi Anopheles và phổ biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Triệu chứng thường gặp của sốt rét bao gồm: sốt cao, cảm thấy mệt mỏi, đau đầu, mệt mỏi và đau cơ. Người bị bệnh cũng có thể gặp các triệu chứng như mất cảm giác, ói mửa, tiêu chảy, và da vàng do tổn thương gan.

Sốt rét có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Điều trị thông thường bao gồm sử dụng thuốc chống sốt rét như chloroquine và artemisin. Đối với các trường hợp nặng, cần điều trị bằng cách nhập viện và sử dụng các loại thuốc khác.
Sốt rét do ký sinh trùng Plasmodium gây ra và có thể được chia thành nhiều loại, bao gồm Plasmodium falciparum, Plasmodium vivax, Plasmodium malariae và Plasmodium ovale. Trong số đó, Plasmodium falciparum được coi là loại nguy hiểm nhất và thường gây ra các biến chứng nghiêm trọng hơn.

Khi muỗi Anopheles cắn vào người nhiễm ký sinh trùng Plasmodium, ký sinh trùng sẽ xâm nhập vào dòng máu và di chuyển đến gan, nơi nó nhân lên và phát triển. Khi số lượng ký sinh trùng tăng lên, người nhiễm sẽ bắt đầu có triệu chứng.

Triệu chứng của sốt rét thường xuất hiện sau một thời gian từ khi bị muỗi cắn, thường là từ 7 đến 30 ngày. Có ba giai đoạn chính trong quá trình nhiễm trùng:

1. Giai đoạn sốt: Người nhiễm rét sẽ có sốt cao và cảm thấy rất không khỏe. Sốt thường liên tục và kéo dài khoảng 6-10 giờ và sau đó giảm xuống. Trong giai đoạn này, người nhiễm cũng có thể có triệu chứng như đau đầu, mệt mỏi, đau cơ và nôn mửa.

2. Giai đoạn hủy diệt tế bào máu: Ký sinh trùng Plasmodium làm hủy diệt tế bào máu, trong đó có cả tế bào đỏ và tế bào trắng. Điều này gây ra giảm bạch cầu, giảm số lượng tiểu cầu và gây ra các triệu chứng như mất cảm giác, đau thắt ngực, khó thở và mệt mỏi.

3. Giai đoạn phục hồi: Sau khi điều trị thành công, người nhiễm sẽ bắt đầu hồi phục. Tuy nhiên, một số người có thể mắc lại sốt rét sau khi đã điều trị. Đây được gọi là sốt rét tái phát và thường xảy ra do các ký sinh trùng ẩn dưới dạng tình trạng ngủ trong gan.

Để chẩn đoán sốt rét, bác sĩ thường sử dụng xét nghiệm máu để kiểm tra sự hiện diện của ký sinh trùng Plasmodium. Điều trị sốt rét thường bao gồm sử dụng thuốc chống sốt rét như chloroquine, quinine, artemisin và mefloquine. Một số loại sốt rét, đặc biệt là Plasmodium falciparum, có thể kháng lại các loại thuốc trên và cần phải sử dụng các loại thuốc kết hợp hoặc thuốc kháng ký sinh trùng khác để điều trị.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề sốt rét:

FIVE-YEARWILKINSON MICROWAVE ANISOTROPY PROBEOBSERVATIONS: COSMOLOGICAL INTERPRETATION
Astrophysical Journal, Supplement Series - Tập 180 Số 2 - Trang 330-376 - 2009
Ảnh hưởng của đa hình trong vùng promoter của yếu tố hoại tử khối u α ở người lên hoạt động phiên mã Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 94 Số 7 - Trang 3195-3199 - 1997
Yếu tố hoại tử khối u α (TNFα) là một chất điều hòa miễn dịch mạnh mẽ và là cytokine có tính chất tiền viêm đã được liên kết với sự phát triển của các bệnh tự miễn và nhiễm trùng. Ví dụ, mức độ TNFα trong huyết tương có mối tương quan tích cực với mức độ nghiêm trọng và tỷ lệ tử vong trong bệnh sốt rét và bệnh leishmania. Chúng tôi đã mô tả trước đây một đa hình tại vị trí −308 trong promo...... hiện toàn bộ
#Yếu tố hoại tử khối u α #TNFα #đa hình #phiên mã #bệnh tự miễn #bệnh nhiễm trùng #sốt rét #leishmaniasis #bệnh sốt rét thể não #gen báo cáo #dòng tế bào B #hệ miễn dịch #cytokine #haplotype #phân tích vết chân #protein gắn DNA
Trình tự bộ gen của muỗi truyền bệnh sốt rét Anopheles gambiae Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 298 Số 5591 - Trang 129-149 - 2002
Anopheles gambiae là vector chính của bệnh sốt rét, căn bệnh gây ảnh hưởng đến hơn 500 triệu người và làm hơn 1 triệu người tử vong mỗi năm. Đã thu thập phạm vi trình tự 10 lần của chủng PEST của A. gambiae và lắp ráp thành các scaffold bao phủ 278 triệu cặp base. Tổng cộng, 91% bộ gen được tổ chức thành 303 scaffold; scaffold lớn nhấ...... hiện toàn bộ
#trình tự bộ gen #Anopheles gambiae #vector bệnh sốt rét #đa hình nucleotide đơn #khả năng thích nghi sinh lý #bám dính tế bào #miễn dịch #chủng PEST
Anti-GD2 Antibody with GM-CSF, Interleukin-2, and Isotretinoin for Neuroblastoma
New England Journal of Medicine - Tập 363 Số 14 - Trang 1324-1334 - 2010
Khả năng bám dính của Plasmodium falciparum vào Chondroitin Sulfate A trong nhau thai người Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 272 Số 5267 - Trang 1502-1504 - 1996
Phụ nữ đặc biệt nhạy cảm với bệnh sốt rét trong lần mang thai đầu và thứ hai, dù họ có thể đã phát triển khả năng miễn dịch sau nhiều năm sống ở các vùng sốt rét lưu hành. Các tế bào hồng cầu bị nhiễm Plasmodium falciparum- (IRBCs) được thu thập từ nhau thai của con người. Những tế bào này bám vào chondroitin sulfate A (CSA) đã tinh chế nhưng không...... hiện toàn bộ
#sốt rét thai kỳ #<i>Plasmodium falciparum</i> #Chondroitin Sulfate A #tế bào hồng cầu bị nhiễm #miễn dịch thai kỳ
Sự sống sót vượt trội với liệu pháp kết hợp Capecitabine và Docetaxel ở bệnh nhân ung thư vú tiến xa đã được điều trị bằng anthracycline: Kết quả thử nghiệm giai đoạn III Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 20 Số 12 - Trang 2812-2823 - 2002
MỤC ĐÍCH: Docetaxel và capecitabine, một loại fluoropyrimidine uống hoạt hóa bởi khối u, cho thấy hiệu quả cao khi sử dụng đơn độc trong ung thư vú di căn (MBC) và có sự tương tác tích cực trong các nghiên cứu tiền lâm sàng. Thử nghiệm giai đoạn III quốc tế này so sánh hiệu quả và khả năng dung nạp của liệu pháp capecitabine/docetaxel với Docetaxel đơn độc ở những bệnh nhân MBC đã được đi...... hiện toàn bộ
#docetaxel #capecitabine #ung thư vú di căn #điều trị kết hợp #thử nghiệm lâm sàng.
Phân tích phân tử về kháng knockdown pyrethroid (kdr) ở vector chính của bệnh sốt rét Anopheles gambiae s.s. Dịch bởi AI
Insect Molecular Biology - Tập 7 Số 2 - Trang 179-184 - 1998
Màng lưới tẩm pyrethroid đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc chống lại sốt rét, đặc biệt trong các khu vực mà bệnh sốt rét ổn định. Hơn 90% tỷ lệ mắc bệnh sốt rét hàng năm hiện nay (khoảng 500 triệu trường hợp lâm sàng với tối đa 2 triệu ca tử vong) ở Châu Phi, nơi mà vector chính là Anopheles gambiae s.s. Do tình trạng kháng pyrethroid đã được báo ...... hiện toàn bộ
#Sốt rét #pyrethroid #kháng knockdown #PCR #Anopheles gambiae #chẩn đoán #giám sát kháng
Regulation of antibody isotype secretion by subsets of antigen-specific helper T cells
Nature - Tập 334 Số 6179 - Trang 255-258 - 1988
Một hồ sơ đồng vị oxy trong một phần của vỏ đại dương thời Kỷ Phấn Trắng, Samoa Ophiolite, Oman: Bằng chứng cho sự đệm δ18O của đại dương bằng cách tuần hoàn thủy nhiệt ở độ sâu (>5 km) tại sống núi giữa đại dương Dịch bởi AI
American Geophysical Union (AGU) - Tập 86 Số B4 - Trang 2737-2755 - 1981
Các phân tích đồng vị của 75 mẫu từ Samail ophiolite chỉ ra rằng sự trao đổi thủy nhiệt dưới nhiệt độ nóng chảy phổ biến với nước biển xảy ra trên bề mặt 75% của đoạn vỏ đại dương dày 8km này; địa phương, H2O thậm chí còn thâm nhập vào peridotite bị nứt gãy. Các dung nham gối (δ18O = 10.7 đến 12.7) và các dãy tường lót (4.9 đến 11.3) thường giàu ...... hiện toàn bộ
#Samail Ophiolite #đồng vị oxy #vỏ đại dương #Kỷ Phấn Trắng #hệ thống thủy nhiệt #sống núi giữa đại dương #đá gabbro #tỉ lệ nước/đá #sự trao đổi thủy nhiệt #đồng vị O-18 #nước biển #tuần hoàn thủy nhiệt #buồng magma #hydrothermal circulation #isotopic buffering
Tăng cường chọn lọc của một gen var có cấu trúc riêng biệt trong Plasmodium falciparum bám vào chondroitin sulfat A liên quan đến sốt rét trong thai kỳ Dịch bởi AI
Molecular Microbiology - Tập 49 Số 1 - Trang 179-191 - 2003
Tóm tắtSự bám dính của các tế bào máu đỏ nhiễm (iRBC) được trung gian hóa thông qua các kháng nguyên bề mặt biến thể clonally (VSA) do ký sinh trùng mã hóa và là một quá trình trung tâm trong sinh bệnh học của sốt rét Plasmodium falciparum. Sốt rét liên quan đến thai kỳ (PAM) đã được liên kết với sự bám dính của iRBC nhờ vào VSA tới glyco...... hiện toàn bộ
Tổng số: 2,133   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10